Giảm kích thước thận (T), Gan to, dịch ổ bụng Tại BV Việt Đức BN được phẫu thuật lúc 6h00 ngày 14122017Phương pháp phẫu thuật: Lấy sỏi bể thận, sỏi niệu quản (P) 13 trên, đặt JJ.Phương pháp gây mê: Gây mê nội khí quản. + Diễn biến sau mổ:•Ngày thứ 1: BN sốt nhẹ 1. Tổng trạng : Sinh hiệu: Mạch: 80 lần/phút. Nhiệt độ: 37. Nhịp thở: 18 lần/phút. Huyết áp: 120/70 mmHg. Bệnh nhân tỉnh , tiếp xúc tốt , da niêm hồng , kết mạc mắt không vàng, không phù , không dấu xuất huyết. Tuyến giáp không to, hạch ngoại vi không sờ chạm, môi không khô Những người mắc bệnh về thận thường có biểu hiện phù mặt và tay chân, tiểu ít, nước tiểu nhiều bọt,… Để điều trị kịp thời để bệnh không phải trở nặng, bệnh nhân có thể thăm khám tại các bệnh viện, phòng khám chữa sỏi thận uy tín tại TP.HCM và Hà Nội mà CCRD đã tổng hợp dưới đây. 4. Điều trị sỏi thận bằng nội soi tán sỏi niệu quản bằng laser ngược dòng (Ureteroscopy) Phương pháp nội soi tán sỏi niệu quản bằng laser ngược dòng. Phương pháp này không để lại sẹo, gây đau ít, với thời gian nằm viện ngắn. Phương pháp này được chỉ định cho Bí quyết hạn chế tối đa nguy cơ phải mổ sỏi thận, ngăn ngừa sỏi tái phát. Để không phải lo lắng sỏi thận to bao nhiêu thì phải mổ hay mổ sỏi thận có nguy hiểm không, bạn cần chủ động phòng ngừa, phát hiện sớm và điều trị bệnh đúng cách. Các chuyên gia khuyên chức năng (non-functional), kích thước vừa phải (đường kính lớn nhất trên CT = 40 mm) , ở người trẻ nên chúng tôi quyết định can thiệp bằng nội soi, đường sau phúc mạc. Vì bướu nhỏ hơn 4-5 cm và không phải pheochromocytoma nên hoàn toàn thích hợp cho nội soi sau phúc mạc [9]. 2. H7Nn. Sỏi thận hiểu đơn giản là tình trạng các khoáng chất dư thừa trong nước tiểu bị tích tụ lại thành những khối rắn, cản trở hoạt động của thận. Nguyên nhân chủ yếu là do chế độ ăn uống không lành mạnh gây nên. Vì thế mà chế độ ăn uống chiếm vai trò rất lớn cho việc điều trị sỏi thận. Vậy người bị sỏi thận kiêng ăn gì để nhanh chóng khỏi bệnh? Những loại sỏi thận khác nhau, chế độ ăn kiêng có gì khác nhau? Một chế độ ăn uống phù hợp sẽ giữ cho những viên sỏi cũ không bị tăng kích thước, hạn chế hình thành sỏi mới và thậm chí còn đẩy nhanh quá trình đào sỏi nhỏ ra ngoài. Hãy cùng Hello Bacsi tìm hiểu về chế độ dinh dưỡng cho người bị sỏi thận kiêng ăn gì và ăn gì qua những thông tin dưới đây nhé! 1. Sỏi thận là gì? Sỏi thận là một khối vật rắn hình thành trong thận và có thể bị mắc kẹt lại ở niệu quản, bàng quang hoặc niệu đạo. Kích thước của các viên sỏi này có thể chỉ như hạt cát, hạt sỏi nhưng cũng có thể lớn như viên ngọc trai và thậm chí là lớn hơn. Các viên sỏi này sẽ làm tắc nghẽn đường tiểu và gây nên các cơn đau quặn thận. Có 4 loại sỏi thận chính mà bạn cần quan tâm Sỏi canxi là loại sỏi thận phổ biến nhất, thường gặp nhất là canxi oxalat. Sỏi axit uric có thể hình thành khi nước tiểu chứa quá nhiều axit. Sỏi struvite thường hình thành sau khi bạn bị nhiễm trùng hệ tiết niệu. Sỏi cystine rất hiếm và thường có tính chất gia đình. Bài viết này đề cập đến sỏi thận kiêng ăn gì và nên ăn gì ở 2 nhóm sỏi phổ biến nhất là sỏi canxi, sỏi axit uric và lưu ý chung cho các dạng sỏi thận. 2. Sỏi thận kiêng ăn gì nếu bạn bị sỏi thận canxi? Nếu bạn mắc phải loại sỏi canxi, dưới đây là lời khuyên dành cho chế độ ăn uống của bạn Ăn ít muối. Hạn chế sử dụng các thực phẩm chế biến sẵn và không nêm muối vào các món ăn. Hạn chế lượng protein trong khẩu phần ăn mỗi ngày. Ăn nhiều protein sẽ khiến thận bài tiết nhiều canxi, nên sẽ tạo nhiều sỏi hơn. Lựa chọn thịt nạc thay vì các loại thịt nhiều mỡ, có da động vật. Ăn chanh, cam nhiều hơn, hợp chất citrate trong những thực phẩm này giúp ích trong ngăn ngừa sỏi canxi. Không bổ sung thêm vitamin D và canxi trừ khi có khuyến nghị từ bác sĩ. Cơ thể bạn vẫn yêu cầu một lượng canxi cần thiết từ chế độ ăn uống hằng ngày, việc cắt giảm tuyệt đối canxi ngược lại làm tăng nguy cơ sỏi thận. Tuy nhiên, bạn cũng chỉ nên ăn các loại thức ăn có chứa nhiều canxi như sữa, phô mai, sữa chua, đậu phụ, hàu,… vừa phải mỗi ngày. Đặc biệt trong các loại sỏi thận canxi, dạng sỏi canxi oxalat là phổ biến nhất. Vậy bệnh nhân sỏi thận kiêng ăn gì nếu được chẩn đoán là sỏi canxi oxalat? Một số loại thực phẩm giàu oxalat làm tăng nguy cơ hình thành sỏi thận mà bạn nên tránh bao gồm Với trái cây salad trái cây loại đóng hộp, quả mọng, dâu tây và nho. Với các loại rau củ cải đường, tỏi tây, rau bina, khoai lang, sốt cà chua, rau bí… Đồ uống trà và cà phê hòa tan Các loại thực phẩm khác khoai tây chiên, đậu phụ, sôcôla và các loại hạt, cám lúa mì trong bánh mì đen. Tránh bổ sung vitamin liều cao, lượng vượt quá 1000mg/ngày có thể tạo ra nhiều oxalat hơn trong cơ thể. 3. Sỏi thận kiêng ăn gì nếu bạn bị sỏi axit uric? Chế độ ăn giàu purin sẽ dẫn đến tăng sản xuất axit uric trong cơ thể và cuối cùng là làm tăng nồng độ axit trong nước tiểu và hình thành sỏi thận. Vậy sỏi thận kiêng ăn gì nếu do tích tụ axit uric? Hãy tham khảo danh sách dưới đây, đó là các thực phẩm mà bạn cần tránh Rượu Cá cơm Măng tây Các loại bánh có men nở chẳng hạn bánh mì Súp lơ trắng Cá trích Các loại đậu Nấm Dầu ăn Thịt nội tạng động vật như gan, thận,.. Cá mòi Rau chân vịt Thức ăn và đồ uống có nhiều đường, đặc biệt là siro ngô có hàm lượng fructose cao. Ngoài ra, nếu bạn được chẩn đoán sỏi thận axit uric, hãy lưu ý các nguyên tắc dinh dưỡng sau Không ăn quá 85 gram thịt trong mỗi bữa ăn. Tránh các loại thức ăn béo như kem, mayonaise và đồ chiên xào dầu mỡ. Hạn chế sữa, pho mát và các sản phẩm từ sữa. Ăn đầy đủ tinh bột mỗi ngày. Ăn nhiều chanh và cam. Uống nước chanh giúp cung cấp citrate – chất giúp ngăn ngừa hình thành sỏi axit uric. Uống nhiều nước. Hãy giảm cân từ từ, đừng giảm cân cấp tốc vì điều này sẽ làm tăng nồng độ axit uric máu, tăng hình thành sỏi uric. 3. Bị sỏi thận kiêng ăn gì? Lời khuyên dinh dưỡng chung dành cho người bệnh Mặc dù đáp án cho câu hỏi “người bị sỏi thận kiêng ăn gì” có thể khác nhau đôi chút ở một số loại sỏi thận cụ thể. Nhưng nhìn chung, khi được chẩn đoán bị sỏi thận, dưới đây là những khuyến cáo giúp bạn cân bằng lại chế độ ăn uống Uống nhiều nước, đảm bảo đủ 2-3L nước mỗi ngày bao gồm cả nước lọc, cà phê, nước chanh. Lưu ý người bị sỏi thận không nên uống nước ép bưởi và soda. Bổ sung đủ yêu cầu canxi trong chế độ ăn uống. Ví dụ như 3 ly sữa mỗi ngày là cần thiết để cung cấp canxi cho cơ thể. Và không nên bổ sung thêm canxi qua các chế phẩm viên uống, thực phẩm chức năng. Ăn ít muối. Ăn một lượng vừa phải chất đạm. Không nạp quá 1000g vitamin C mỗi ngày. Bạn có thể xem thêm Bật mí 8 cách chữa sỏi thận tại nhà không cần dùng thuốc Hi vọng qua các thông tin trên đây, bạn có đã cho mình câu trả lời cho vấn đề bị sỏi thận kiêng ăn gì và nên ăn gì. Từ đó, có thể giúp bạn xây dựng thực đơn dành cho người bị sỏi thận để ngăn ngừa và đẩy lùi bệnh một cách hiệu quả nhé! BỆNH ÁN SỎI THẬN T I. HÀNH CHÍNH Họ tên NGUYỄN THỊ N Năm sinh1989 Giới tính Nữ Địa chỉ Hà Nam Ngày nhập viện 28/1/202X Lý do nhập viện Đau hông lưng T Khoa Ngoại Niệu Ghép Thận. II. BỆNH SỬ Cách nhập viện 1 tuần , Bệnh nhân đột ngột cảm thấy đau quặn mỗi cơn khoảng 30 phút trên nền âm ỉ ở vùng hông lưng T, không lan, không tư thế giảm đau, buồn nôn nhưng không nôn, không sốt, bệnh nhân đi tiểu bình thường nhưng đi tiêu không được. Cơn đau không giảm nên Bệnh nhân nhập bệnh viện A rồi từ bệnh viện A chuyển lên bệnh viện Thành phố. Tình trạng lúc nhập viện Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt, thể trạng trung bình Sinh hiệu Mạch 88 lần/phút; Nhiệt độ 37 độ C; Nhịp thở 20 lần/phút; Huyết áp 140/90mmHg Da niêm hồng. Khám Ấn đau hông lưng T và hố chậu T ,bụng không đề kháng Diễn tiến từ lúc nhập viện đến lúc khám Bệnh nhân được thụt tháo và đã đi tiêu bình thường, vẫn còn đau hông lưng T III. TIỀN SỬ Nội khoa Thường xuyên bị táo bón, đã mãn kinh, không THÁ, không tiểu đường Ngoại khoa không có ghi nhận can thiệp ngoại khoa. IV. THĂM KHÁM LÂM SÀNG 1. Tổng trạng Sinh hiệu Mạch 80 lần/phút Nhiệt độ 37 Nhịp thở 18 lần/phút Huyết áp 120/70 mmHg Bệnh nhân tỉnh , tiếp xúc tốt , da niêm hồng , kết mạc mắt không vàng, không phù , không dấu xuất huyết Tuyến giáp không to, hạch ngoại vi không sờ chạm, môi không khô, lưỡi không dơ 2. Khám các cơ quan Khám ngực Ngực cân đối, di động đều theo nhịp thở, không sẹo mổ cũ,không co kéo cơ hô hấp phụ Sờ không điểm đau khu trú, rung thanh đều 2 bên Gõ trong Rì rào phế nang êm dịu T1,T2 đều rõ, mỏm tim ở khoảng liên sườn 5 đường trung đòn trái Khám bụng Bụng cân đối, di động đều theo nhịp thở, không sẹo mổ cũ, không cầu bàng quang Nhu động ruột 3 lần / phút Bụng mềm, ấn đau hông lưng T , không ấn đau các điểm niệu quản trên, giữa. Gan, lách không sờ chạm Chạm thận + , bập bềnh thận + , Rung thận - Khám các hệ cơ quan khác Chưa ghi nhận bất thường Đặt vấn đề Bệnh nhân nữ, nhập viện vì đau hông lưng trái, có triệu chứng cơ năng của cơn đau quặn thận Đau quặn đột ngột trên nền âm ĩ ở vùng hông lưng trái, không tư thế giảm đau Buồn nôn Triệu chứng thực thể Ấn đau hông lưng T, chạm thận +,bập bềnh thận +. Chẩn đoán sơ bộ Sỏi thận T Chẩn đoán phân biệt U thận V. CẬN LÂM SÀNG Công thức máu Hgb g/dL , Hct % Tổng phân tích nước tiểu không phát hiện bất thường Siêu âm bụng màu Thận trái có sỏi kết cụm d 20mm, ứ nước độ 2 Siêu âm KUB không phát hiện bất thường nên bác sĩ chỉ định chụp thêm CT CT Scan Thận trái ứ nước độ 1 VI. BIỆN LUẬN CHẨN ĐOÁN Bệnh nhân nhập viện vì có triệu chứng của cơn đau quặn thận đau quặn đột ngột trên nền âm ĩ vùng hông lưng trái, không tư thế giảm đau, có kèm buồn nôn, kèm theo lúc khám thấy ấn đau hông lưng T, chạm thận +,bập bềnh thận + nên nghĩ tới tình trạng thận T to, nhưng đây là bệnh diễn tiến cấp tính. Bệnh nhân cũng không có chán ăn sụt cân và mệt mỏi nên không nghĩ nhiều đến to do khối u. Bệnh nhân cũng không có sốt, không có tiểu rát buốt, không thấy có dấu hiệu nhiễm trùng đường tiểu nên không nghĩ thận T to do thận ứ mủ, nghĩ nhiều đến thận T to do ứ nước và sỏi là nguyên nhân. Bệnh nhân đi tiểu bình thường và không ấn đau các điểm niệu quản trên và giữa nên nghĩ nhiều có thể do sỏi Cận lâm sàng có tổng phân tích nước tiểu bình thường nên đã loại trừ bệnh nhân có nhiễm trùng đường tiểu, CT đã chỉ rõ thận trái bệnh nhân có tình trạng ứ nước, không thấy có hiện diện khối u, Siêu âm cho thấy có sỏi ở bể thận trái kết cụm d20mm và thận trái ứ nước VII. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH Bệnh chính Sỏi thận T Bệnh kèm không Biến chứng chưa Xem thêm BỆNH ÁN VIÊM CẦU THẬN MẠN/ SUY THẬN MẠN BỆNH ÁN NGOẠI KHOAKhoa Thận Tiết niệuI Hành tên bệnh nhân Vũ văn xxxTuổi 59Giới tính NamNghề nghiệp bộ đội về hưuĐịa chỉ số xxx – Cầu Giấy – Hà NộiĐịa chỉ liên lạc con trai Vũ Văn xxx sđt 0914813xxxNgày vào viện 1/12/2017Ngày làm bệnh án 11/12/2017II Hỏi bệnh1 . Lý do vào viện đau hông lưng trái, tiểu dắt2 . Bệnh sử Bệnh nhân phát hiện sỏi thận T , ứ nước thận T, thận phải teo cáchđây 5 tháng tại bệnh viên 198 , được chỉ định mổ nhưng tự điều trị nội khoa , thuốcnam kết hợp . Đợt này đau nhiều vùng hông lưng trái, kèm tiểu dắt , ngày tiểu 20lần , nước tiểu vàng , số lượng ít . , không sốt, không tiểu buốt -> vào viện ViệtĐức , được chẩn đoán ứ nước thận trái do sỏi san hô , teo thận phải . , xét mổphiên . Bệnh nhân được mổ vào ngày 5/12 , phương pháp mổ lấy sỏi thận T , jj bểthận niệu quản T .Diễn biến sau mổ + ngày 1 - bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt , đau vùng vết mổ .- Dẫn lưu thận P ra 250ml dịch hồng / 10h- Sonde tiểu 500 ml/ 10h nước tiểu hồng nhạt- Gas ++ ngày 4 - bệnh nhân tỉnh, đau vùng vết mổ- Dẫn lưu thận P ra ít dịch hồng- Sonde tiểu 600ml / 10h nước tiểu vàng- Gas +Hiện tại là ngày t7 sau mổ -Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốtKhông sốt, đại tiên bình thườngDẫn lưu thận P và sonde tiểu đã được rút .Tự tiểu , nước tiểu vàng .3. Tiền sử mổ khâu lỗ thủng dạ dày cách đây 10 năm tại bệnh viện Việt trì , PhúThọ , sẹo mổ đường trắng giữa trên rốn dài 10cmIII , Khám bệnh1 Khám toàn thậnBệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốtThể trạng trung bình , BMI 19 kg/m2Da niêm mạc hồngKhông phù , không xuất huyết dưới daTuyến giáp không toHạch ngoại vi không sờ thấyDấu hiệu sinh tồn Mạch 75Huyết áp 130/80Nhiệt độ độ CNhịp thở 19 lần / phút2 , Khám bộ phận- Khám bụng - Bụng mềm . di động theo nhịp thở- Sẹo mổ cũ đường trắng giữa trên rốn 10cm- Vết mổ đường sườn lưng trái vết mổ khô , không sưng nề , khôngnóng đỏ , không chảy máu , chảy dịch , ấn đau vùng vết mổ .- Chân dẫn lưu đã rút khô, sạch .- Hố thắt lưng không sưng đỏ .- không có cầu bàng quang .- Khám các cơ quan khác + Tim mạch nhịp tim đều , T1,T2 rõ , không có tiếng tim bệnh lý+ Hô hấp lồng ngực cân đối, di động theo nhịp thở , rung thanh bình thường,RRPN rõ, đều 2 bên+ Cơ xương khớp không yếu liệt , vận động các khớp bình thường+ Thần kinh G15 điểm, HCMN - , dấu hiệu thần kinh khu trú -IV Cận lâm sàng đã có 1 . Chẩn đoán hình ảnh X quang hệ tiết niệu không chuẩn bị sỏi san hô đài bể thận TCT hình ảnh ứ nước thận trái do sỏi bể thận .Siêu âm Thận P teo nhỏ , dọc thận 70mm , sỏi đài dưới sỏi kích thước 9mmNiệu quản P 1/3 giữ có 2 sỏi 4mm và 5mmThận T dọc thận 122mm , nhu mô không đồng nhất, , đài bể thận giãnlớn không đều , bể thạn sỏi kích thước 27x17mm , nhiều sỏi đài giữ dưới , sỏi lớnkích thước 16mm2. Các xét nghiệm khác Công thức máu , sinh hóa máu ; bình thườngV Tóm tắt bệnh án Bệnh nhân nam 59 tuổi, vào viện vì đau hông lưng trái, tiểu dắt , tiền sử phát hiệnsỏi thận cách đây 5 tháng . Chẩn đoán sỏi san hô Thận T đã được mổ lấy sỏi thậnT bằng phương pháp mổ mở lấy sỏi san hô thận T , jj bể thận bàng quang T .Hiện tại là ngày t7 sau mổ, qua thăm khám và hỏi bệnh phát hiện các triệu chứngvà hội chứng sau - HCTM - HCNT - Vết mổ đường sườn lưng trái khô , không sưng nề, nóng đỏ ; khôngchảy máu chảy dịch- dẫn lưu thận T , sonde tiểu đã rút , Bệnh nhân tự tiểu, nước tiểuvàng .VI Chẩn đoán xác địnhHậu phẫu thường lấy sỏi san hô thận T ngày t7 ổn định. Bài viết được viết bởi Bác sĩ Khoa Ngoại tiết niệu, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park Sỏi thận là căn bệnh phổ biến của hệ tiết niệu. Hiện nay có rất nhiều phương pháp điều trị ngoại khoa tiên tiến giúp tán sỏi không xâm lấn. Tùy vào thể trạng của bệnh nhân và kích thước sỏi mà các bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp. 1. Tổng quan về điều trị ngoại khoa sỏi thận Sỏi thận là một bệnh phổ biến của hệ tiết niệu. Tại Mỹ có khoảng từ 10 đến 15% dân số bị bệnh này [Norlin et al, 1976, Johnson et al, 1979]. Tần suất mắc bệnh tại Việt Nam chưa được biết chính xác. Tuy nhiên, tần suất bệnh có thể cao hơn do Việt Nam nằm trong vùng địa dư có nhiều yếu tố thuận lợi để hình thành sỏi như vùng khí hậu nóng ẩm, địa chất, nguồn nước giàu canxi ...Từ thời cổ đại, Hypocrate đã phát hiện sự hiện diện sỏi trong thận. Ông cũng là người đầu tiên mô tả cơn đau quặn thận và kỹ thuật dẫn lưu áp xe quanh thận. Trải qua nhiều thế kỉ, Cardan 1550 báo cáo một trường hợp mổ rạch áp xe vùng lưng cho một bệnh nhân nữ trẻ tuổi lấy ra được 18 viên sỏi [Denos, 1972].Trong hai thế kỷ sau đó, hầu hết các bác sĩ phẫu thuật chỉ mổ lấy sỏi trong các trường hợp sỏi thận nhiễm trùng, thận ứ mủ hoặc sỏi có thể sờ thấy trong thận. Từ thế kỉ 19, nhiều tiến bộ trong phẫu thuật sỏi thận được báo cáo. Năm 1879, Heineke phổ biến kỹ thuật mở bể thận lấy sỏi. Josep Hyrtl 1892 và Max Brodel 1902 mô tả mặt phẳng vô mạch gần đường giữa bờ cong của thận cách 5mm mặt sau thận.Mặc dù đường vô mạch là phát minh quan trọng nhưng chảy máu trong mổ sỏi thận vẫn là vấn đề nan giải và gây nhiều khó khăn trong phẫu thuật. Nhiều tác giả đưa ra giải pháp kiểm soát chảy máu trong mổ như chèn mạch máu vùng rốn thận hoặc khâu chủ mô thận Creny, 1987 nhưng kết quả vẫn chưa khả quan. Sỏi thận là bệnh phổ biến ở hệ tiết niệu Năm 1965, Gil-Vernet là người tiên phong thực hiện phẫu thuật lấy sỏi mở rộng trong xoang thận. Kỹ thuật này được xem là một tiến bộ quan trọng trong phẫu thuật mổ mở lấy sỏi. Năm 1968, Smith và Boyce trình bày kỹ thuật mở chủ mô theo đường vô mạch anatrophic nephrolithotomy để lấy sỏi san dù các phương pháp phẫu thuật mới cho kết quả khá ấn tượng, tỉ lệ sạch sỏi cao nhưng gây tổn thương nhiều chủ mô thận và do đó các kĩ thuật và công nghệ mới vẫn tiếp tục được nghiên đây, nhiều tiến bộ quan trọng trong các lĩnh vực như ống soi, hình ảnh X-quang và dụng cụ tán sỏi xung hơi, siêu âm, thủy điện lực và laser đã làm thay đổi ngoạn mục các phương pháp điều trị ngoại khoa sỏi thận. Kết quả là có nhiều kĩ thuật ít xâm hại được sử dụng trong điều trị sỏi thận như tán sỏi ngoài cơ thể, lấy sỏi thận qua da, tán sỏi nội soi ngược dòng ...Mục tiêu chính của điều trị ngoại khoa sỏi thận là đạt được tỉ lệ sạch sỏi cao nhất có thể được với biến chứng và tổn thương thận thấp nhất. Từ khi xuất hiện tán sỏi ngoài cơ thể và những tiến bộ trong nội soi niệu, hầu hết bệnh nhân sỏi thận được điều trị bằng các phương pháp ít xâm hại. Các kỹ thuật này hiệu quả và ít làm tổn thương chủ mô thận so với phương phương pháp mổ có nhiều chọn lựa điều trị đồng thời cũng phát sinh nhiều quan điểm không nhất quán về chỉ định cũng như phương pháp điều trị. Trong nhiều trường hợp, việc chọn lựa một phương pháp điều trị tối ưu cho bệnh nhân là một thử thách cho bác sĩ phẫu thuật tiết niệu. Trước khi điều trị, bệnh nhân cần phải được đánh giá đầy đủ các yếu tố liên quan để đưa ra giải pháp điều trị thích điểm của sỏi là một trong những yếu tố quan trọng quyết định phương pháp điều trị bao gồm số lượng, kích thước sỏi stone burden và vị trí sỏi Motola và Smith 1990. Yếu tố liên quan đặc điểm giải phẫu của thận cũng góp phần quan trọng như tình trạng tắc nghẽn, thận ứ nước, bệnh lý khúc nối, túi thừa đài thận và bất thường về vị trí và số lượng của thận. Ngoài ra, đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân cũng phải được đánh giá cẩn thận như tình trạng nhiễm trùng niệu, béo phì, rối loạn đông máu ...Hình Sơ đồ điều trị sỏi thận không phải sỏi đài thận dưới HU đơn vị Hounsfield, SSD khoảng cách từ da đến sỏi thận Nguồn Wen CC, Nakada SI. Treatment selection and outcomes renal caculi. Urol Clin North Am 2007; 34[3]409-19 Sỏi đài thận dướiHình Sơ đồ điều trị sỏi đài thận dưới Nguồn Galvin GJ, Pearle MS. The contemporary management renal and ureteric calculi. BJU Int 2006; 981283-8 2. Các phương pháp điều trị ngoại khoa sỏi thận Tán sỏi ngoài cơ thể Hầu hết bệnh nhân sỏi thận đơn giản, kích thước sỏi dưới 2cm đều có thể điều trị hiệu quả với tán sỏi ngoài cơ thể. Đây là phương pháp điều trị ít xâm lấn với tỉ lệ thành công có thể chấp nhận được. Tỉ lệ sạch sỏi thay đổi tùy theo kích thước sỏi. Sỏi có kích thước càng lớn thì tỉ lệ thành công càng thấp. Tuy nhiên, đây là phương pháp điều trị ít xâm lấn nhất và được xem là chọn lựa đầu tiên trong số những phương pháp điều trị sỏi thận hiện nay. Tán sỏi ngoài cơ thể là phương pháp điều trị an toàn và tỷ lệ sạch sỏi cao Khi tán sỏi ngoài cơ thể không đạt được hiệu quả như mong đợi, tán sỏi nội soi ngược dòng hoặc PNL là các biện pháp thay thế cần xem xét. Các yếu tố liên quan đến tỉ lệ sạch sỏi thấp như kích thước sỏi lớn, sỏi gây tắc nghẽn, thành phần sỏi cứng, béo phì hoặc có dị dạng hình thể. Tỉ lệ sạch sỏi trung bình theo trọng số với tán sỏi ngoài cơ thể là 66,7%.Bảng Kết quả điều trị tán sỏi ngoài cơ thể Nghiên cứu Máy tán sỏi Số lượng bệnh nhân Kích thước sỏitrung bình Tỉ lệ sạch sỏi % Albala et al, 2005 Medstone STS-T 326 mm 53 Jain et al, 2004 LithoTron 298 8 mm 66 Johnson et al, 2003 DoLi S 176 mm 73 Portis et al, 2003 HM3 38 mm 79 LithoTron 38 mm 58 Sorensen et al, 2002 DoLi U50 42 an thần tĩnh mạch <10 mm 55 89 gây mê <10 mm 88 18 an thần tĩnh mạch 11-20 mm 56 37 gây mê 11-20 mm 84 Matin et al, 2001 MFL 5000 356 103 mm2 77 Modulith SLX 173 71 mm2 67 Fallon et al, 2000 MFL 5000 105 70% < 10 mm 47 Tán sỏi nội soi ngược dòng Năm 1983, Huffman là người đầu tiên mô tả kỹ thuật tán sỏi bể thận với ống soi niệu quản cứng, sử dụng năng lượng siêu âm để tán sỏi. Việc sử dụng ống soi cứng gặp phải nhiều khó khăn do hạn chế tiếp cận các đài thận, khó quan sát toàn thể hệ thống đài bể thận đặc biệt là các đài thận dưới. Tuy vậy, phương pháp tiếp cận này đã mở ra một hướng mới có tiềm năng điều trị sỏi thận theo đường tự 2 thập kỷ sau, khi ống soi niệu quản mềm được đưa vào sử dụng, nhờ đó khả năng tiếp cận sỏi được cải thiện. Ống soi có thể di chuyển linh hoạt để tiếp cận mọi vị của hệ thống bài tiết. Đây là tiến bộ quan trọng được ứng dụng ngày càng phổ biến trong điều trị sỏi đường niệu trên với khả năng thành công 1990, Fuchs báo cáo trong một nghiên cứu được thực hiện trên một số lượng lớn bệnh nhân bị sỏi thận. Tác giả tán sỏi ngược dòng với ống soi mềm sau khi đặt ống thông niệu quản từ 1 đến 2 tuần. Tỉ lệ sạch sỏi là 87%, cao hơn so với các một số phương pháp điều trị khác lúc bấy giờ. Trong nghiên cứu này, tỉ lệ biến chứng thấp, chỉ có 2 trường hợp bị nhiễm trùng niệu sau tán sỏi. Tán sỏi nội soi ngược dòng Với công nghệ chế tạo ống soi và dụng cụ tán sỏi ngày càng tinh xảo đã tạo điều kiện cho phẫu thuật nhiều thuận lợi. Sỏi đường tiểu trên trở nên dễ tiếp cận với ống soi nhỏ và nhờ đó có thể tiếp cận được những sỏi thận nằm ngay cả những vị trí khó tiếp cận như đài dưới Lucasewycz, 2004; Pearl, 2005.Nhiều nghiên cứu với số lượng lớn bệnh nhân khẳng định vai trò của phương pháp điều trị này với triển vọng ngày càng phổ biến. Kết quả điều trị trong lần đầu tán sỏi thành công từ 70 đến 80% Mariani, 2007; Breda, 2008. Với những trường hợp tán sỏi lần 2, tỉ lệ biến chứng cũng rất thấp, thường gặp nhất là sốt và nhiễm trùng nhiên, phương pháp này không được chỉ định cho những trường hợp sỏi thận có kích thước lớn. Mặc dù không được sử dụng rộng rãi, nhưng cũng có một số bác sĩ tán sỏi ngược dòng thành công cho một số bệnh nhân bị sỏi san hô Mariani 2007. Phẫu thuật nội soi Những tiến bộ về kỹ thuật trong phẫu thuật nội soi cung cấp thêm một phương tiện có tiềm năng ứng dụng điều trị sỏi thận. Tuy nhiên, tiếp cận qua nội soi bụng hoặc sau phúc mạc được chỉ định khi kết quả mong đợi điều trị với tán sỏi ngoài cơ thể hoặc tán sỏi nội soi ngược dòng có khả năng thành công một số trường hợp, phẫu thuật nội soi lấy sỏi được xem là hợp lý và an toàn. Đây là các tình huống sỏi thận kết hợp với bệnh lý khúc nối, sỏi nằm trong túi thừa hoặc đài thận ứ nước với chủ mô dãn mỏng, sỏi bể thận ngoại xoang ... Phẫu thuật nội soi Ngoài những trường hợp này, phẫu thuật nội soi lấy sỏi thận vẫn còn rất hạn chế và không đạt được lợi ích như mong đợi. Theo Dasai và Asimo 2008 chỉ có khoảng 1% bệnh nhân được điều trị với phương pháp này. Chỉ định phổ biến nhất trong nhóm nghiên này là sỏi thận kết hợp đồng thời với bệnh lý khúc nối bể thận – niệu quản. Mổ mở sỏi thận Trước đây, hầu hết bệnh nhân bị sỏi thận có triệu chứng phải trải qua phẫu thuật mổ mở lấy sỏi. Những bệnh nhân có sỏi từ nhỏ đến trung bình được mở bể thận hoặc mở chủ mô thận lấy sỏi. Đối với sỏi kích thước lớn, sỏi thận phức tạp hoặc sỏi san hô đòi hỏi nhiều kỹ thuật phức tạp hơn như xẻ chủ mô thận theo đường vô mạch anatrophic nephrolithotomy, mở bể thận kết hợp với xẻ chủ mô thận hoặc lấy sỏi và ghép thận tự nhiên, với tán sỏi ngoài cơ thể và các biện pháp điều trị nội soi với nhiều ưu điểm nổi bật đã làm giảm đáng kể vai trò của mổ mở trong điều trị sỏi thận. Hiện nay, mổ mở là chỉ định điều trị ít phổ biến nhất với sỏi đường niệu trên, là chọn lựa gần như cuối cùng khi các biện pháp điều trị khác không mang lại hiệu quả như mong và Assimo 2002 thống kê, chỉ có 0,7% các trường hợp mổ mở trong 986 phẫu thuật từ năm 1998 đến 2001. Tuy nhiên, mổ mở vẫn cần thiết ở những bệnh nhân có sỏi thận phức tạp. Trong hội nghị đồng thuận về sỏi bao gồm sỏi san hô bán phần và sỏi san hô toàn phần, điều trị ban đầu được khuyến cáo là PNL hoặc PNL kết hợp với tán sỏi ngoài cơ thể. Mở mở là biện pháp thay thế nếu phải can thiệp qua da hoặc nội soi nhiều lần để lấy sỏi. Lấy sỏi thận qua da Fennstrom và Johansson là người đầu tiên mô tả kỹ thuật tạo ra đường hầm vào thận để lấy sỏi vào năm 1976. Những nghiên cứu được thực hiện sau đó cho thấy PNL là một kỹ thuật thường quy trong điều trị bệnh nhân với sỏi lớn và phức tạp Alken, 1981; Segura, 1982; Clayman, 1984.Những tiến bộ trong kỹ thuật cũng như công nghệ mới tạo điều kiện cho bác sĩ phẫu thuật tiết niệu lấy sỏi thận qua da ngày càng thuận lợi và hiệu quả. Do những hiệu quả điều trị tốt hơn so với mổ mở, PNL dần dần thay thế mổ mở tại hầu hết trung tâm Matlaga và Assimos, 2002.Kiểm tra sức khỏe định kỳ giúp phát hiện sớm sỏi thận, từ đó có kế hoạch điều trị đạt kết quả tối ưu. Hiện nay, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec có các gói Khám sức khỏe tổng quát phù hợp với từng độ tuổi, giới tính và nhu cầu riêng của quý khách hàng với chính sách giá hợp lý, bao gồmGói khám sức khỏe tổng quát VipGói khám sức khỏe tổng quát tiêu chuẩnKết quả khám của người bệnh sẽ được trả về tận nhà. Sau khi nhận được kết quả khám sức khỏe tổng quát, nếu phát hiện các bệnh lý cần khám và điều trị chuyên sâu, Quý khách có thể sử dụng dịch vụ từ các chuyên khoa khác ngay tại Bệnh viện với chất lượng điều trị và dịch vụ khách hàng vượt thêm Hướng dẫn chẩn đoán sỏi thận Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Tán sỏi thận - tiết niệu Các phương pháp thường dùng XEM THÊM Sỏi tiết niệu là bệnh gì? Nguyên nhân, biến chứng và điều trị Tìm hiểu phẫu thuật nội soi lấy sỏi ống mật chủ có dẫn lưu Kehr Chẩn đoán và điều trị sỏi trong gan Bài viết được tham vấn chuyên môn bởi Võ Thiện Ngôn - Bác sĩ Ngoại tiết niệu, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Cơn đau quặn thận là triệu chứng phổ biến của bệnh sỏi thận. Tùy vào vị trí viên sỏi mà người bệnh sẽ đau ở những khu vực khác nhau. Tuy nhiên đau sỏi thận thường bị nhầm lẫn với những cơn đau khác. Triệu chứng đau sỏi thận đặc trưng nhất đó làĐau dữ dội, đau quặn thận. Đau sỏi thận thường đau khởi phát từ thắt lưng, ở một bên hoặc cả 2 bên vùng hạ sườn. Sau đó lan dần từ vùng hố thắt lưng xuống phía dưới hay ra phía trước đến hố chậu, đùi, có thể lan sang cả phận sinh âm ỉ, nhẹ vùng thắt lưng, hông có thể bạn đã bị sỏi nhỏ hoặc vừa ở bể thận, sỏi nhỏ ở niệu kèm theo bí đái, có thể sỏi ở cổ bàng quang hoặc lọt ra niệu khi ngồi lâu, khi thay đổi tư thế đột ngột có thể sỏi thận phát triển thành những viên sỏi to, áp lực lên các khu vực bị ảnh hưởng bởi sỏi thận khiến các vùng mô xung quanh thận cũng bị chèn ép và gây co thắt từ bên trong, nằm ở tư thế nào cũng bị đau. Cơn đau thường kéo dài từ 20 – 60 phút, thậm chí là trong vài giờ. Cơn đau thường kèm theo tiểu ra máu, sốt hay ớn tế, khi sỏi thận xuất hiện trong thận, đường tiết niệu sẽ bị kích thích dẫn đến tình trạng co thắt, bóp chặt, làm tắc đường tiết niệu. Đường dẫn nước tiểu bị tắc, nước tiểu không thể bài tiết ra ngoài, từ đó làm tăng áp lực lên vùng bể thận, dẫn đến những cơn đau sỏi thận. 2. Dấu hiệu nhận biết sỏi thận Dấu hiệu nào nhận biết đau sỏi thận? Buồn nôn hoặc nônBuồn nôn và ói mửa có thể là dấu hiệu bị sỏi thận do thận đang bị tắc nghẽn. Niệu quản bị tắc nghẽn một phần hoặc toàn bộ đồng thời ngăn không cho nước tiểu di chuyển đến bàng quang. Những dây thần kinh trong ruột và thận có mối liên quan đến nhau. Khi sự tắc nghẽn ở thận xảy ra, nó có thể ảnh hưởng đến đường tiêu hóa, kích hoạt các dây thần kinh trong đường tiêu hóa, làm cho dạ dày co thắt, khó chịu và làm bạn buồn nôn và ói Đi tiểu nhiều lầnĐôi khi những người bị sỏi thận cảm thấy cần phải đi tiểu nhiều lần, nếu viên sỏi nằm ở cuối niệu quản đầu bàng quang hoặc nằm ở cổ bàng quang thì bạn sẽ thường xuyên có nhu cầu đi tiểu, mỗi lần đi một lượng nhỏ. Khi bạn thường xuyên tiểu tiện nhiều lần, tiểu tiện nhỏ giọt, có khả năng sỏi thận đang đi qua niệu quản. Sỏi thận kích thích bàng quang và khiến bạn có cảm giác tiểu tiện thường xuyên hơn. Nếu sỏi thận to, nó có thể gây tắc nghẽn niệu quản. Nguyên nhân là do viên sỏi kích thích gây rối loạn co thắt cơ trơn bàng quang, tạo tín hiệu buồn tiểu Đi tiểu ra máuBị sỏi thận gây tổn thương niêm mạc đường tiết niệu sẽ làm chảy máu, khi đi tiểu ra máu bạn có thể thấy nước tiểu có màu hồng hoặc nâu. Nếu sỏi thận gây trầy xước mô, máu có thể trộn lẫn với nước tiểu. Nếu nước tiểu có màu đỏ, hồng hoặc nâu thì bạn nên đi khám bác sĩ kịp Sốt và ớn lạnhSốt, ớn lạnh đi kèm với các triệu chứng sỏi thận ở nữ giới, thì có thể bạn đã bị nhiễm trùng vì sỏi thận có thể là nơi vi khuẩn dễ dàng phát triển. Đây là một biến chứng nghiêm trọng do sỏi thận gây Nước tiểu đụcKhi thấy dấu hiệu này thì khả năng cao bạn đang có sỏi hoặc nằm trong nhóm đối tượng dễ bị sỏi thận - tiết niệu. Nước tiểu đục có thể do quá nhiều chất cặn bã lắng đọng hoặc đang bị viêm đường tiết niệu. Nếu có viêm đường tiết niệu thì nước tiểu đục kèm mùi hôi, còn lắng cặn thông thường thì nước tiểu sẽ không có Đau, rát khi đi tiểu, tiểu rắt Đau, rát khi đi tiểu là dấu hiệu của sỏi thận Thông thường khi sỏi rơi xuống niệu quản hoặc từ bàng quang ra niệu đạo sẽ gây tắc đường dẫn tiểu dẫn đến tiểu khó, buốt. Ngoài ra, viên sỏi cọ vào niêm mạc niệu quản và niệu đạo, gây đau và nóng rát khi đi tiểu. Khi ấy, sỏi kích thích bàng quang và gây nên đau sỏi thận. Viêm nhiễm có thể xảy ra và khiến bạn càng thêm đau rát khi tiểu Vô niệuTrường hợp sỏi niệu quản có thể gây ra tình trạng vô niệu một phần hoặc hoàn toàn tình trạng bạn không đi tiểu được. Vô niệu một phần là do viên sỏi gây tắc một bên thận. Trường hợp hiếm gặp là sỏi làm cả hai bên niệu quản co thắt gây vô niệu hoàn toàn. Tình huống này bạn nên đến cơ sở y tế ngay để được giải quyết kịp thời để tránh các tình huống xấu vỡ thận hoặc suy thận cấp xảy thực tế, cơn đau sỏi thận thường dễ bị nhầm lẫn với viêm ruột thừa cấp tính, cơn đau quặn gan do sỏi đường mật hay cơn đau dạ dày tá tràng cấp tính. Do đó, khi có những cơn đau quặn ở vùng lưng thì bạn nên đi khám để kiểm tra và chẩn đoán chính thêm Hướng dẫn chẩn đoán sỏi thận Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Những điều cần biết về sỏi tiết niệu Chế độ ăn uống cho người bị sỏi thận XEM THÊM Hình ảnh viêm ruột thừa cấp trên siêu âm Chấn thương thận kín Những điều cần biết Công dụng thuốc Vinopa

bệnh án sỏi thận phải